; CẤY ỐC TAI Ở TRẺ EM CÓ CÁC BẤT THƯỜNG – Octaidientuab
Menu
CẤY ỐC TAI Ở TRẺ EM CÓ CÁC BẤT THƯỜNG MÊ NHĨ VÀ THIẾU THẦN KINH ỐC TAI - CÁC GỢI Ý CHO CẤY THÂN NÃO

CẤY ỐC TAI Ở TRẺ EM CÓ CÁC BẤT THƯỜNG MÊ NHĨ VÀ THIẾU THẦN KINH ỐC TAI - CÁC GỢI Ý CHO CẤY THÂN NÃO

CÁC MỤC TIÊU/ GIẢ THUYẾT: So sánh các kết quả giữa các trẻ bị dị tật tai trong và/ hoặc thiếu thần kinh ốc tai đã được cấy ốc tai.

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU:  Nghiên cứu nhóm trẻ từ 1993 đến 2010. 

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Nhóm chọn 76 em. Các đặc điểm hình ảnh, các phát hiện phẫu thuật, các biến chứng, các dữ liệu chỉnh máy và hiệu xuất đã được đánh giá. Các so sánh giữa các nhóm khác nhau.

CÁC KẾT QUẢ: Phẫu thuật hầu như không có biến chứng. Gần như tất cả trẻ đều có phản ứng hành vi với kích thích ốc tai điện tử bất kể hình thái tai trong hay thiếu thần kinh ốc tai. Trẻ em bị thiếu thần kinh ốc tai có mức nghe trung bình đơn âm cao hơn và đòi hỏi mức độ kích thích lớn hơn các dạng dị dạng khác. Với test nhận biết lời mở (Open-set speech perception), trẻ bị giãn cống tiền đình phân cách không hoàn toàn đạt được 100%, trẻ bị các dị tật thuộc giảm sản (hypoplastic malformations) đạt 50% và trẻ thiếu thần kinh ốc tai đạt 19%. Các đáp ứng mạnh mẽ đối với việc thử nghiệm điện thế hoạt động phức hợp của thần kinh VIII qua việc cấy ghép gắn liền với  các mức nhận biết lời cao hơn. Các chiến lược giao tiếp bằng tay được phổ biến hơn ở trẻ bị các dị tật thuộc giảm sản 69% và bị thiếu thần kinh ốc tai 95%, so với những trẻ bị giãn cống tiền đình phân cách không hoàn toàn 18%.

CÁC KẾT LUẬN: Trẻ em bị các dị tật giãn cống tiền đình phân cách không hoàn toàn có tiên lượng xuất sắc về phát triển với test nhận biết lời mở và sử dụng các kiểu giao tiếp bằng khẩu hình miệng sau cấy ốc tai. Ngược lại, trẻ em bị dị tật nghiêm trọng hoặc thiếu thần kinh ốc tai có thể có các yêu cầu kích thích được tăng cao để đạt được việc phát hiện âm thanh. Những tiên lượng của các trẻ này về việc hiểu test nhận biết lời mở, chỉ sử dụng khẩu hình miệng và việc đi học ở các trường thường bị hạn chế nhiều.

Những phát hiện này có ý nghĩa quan trọng để xem xét các dạng can thiệp khác như cấy thính giác thân não và/ hoặc bổ sung các chiến lược giao tiếp trực quan.

Mức độ chứng cứ: 2b Individual retrospective cohort study.

Nguồn: Laryngoscope, 121:1979–1988, 2011

Đặt lịch khám
Đặt lịch khám
Gọi hotline: 090 269 9902
Gọi Hotline: 090 269 9902